Sponsored
Góc chia sẻ

Nhiều bạn sống ở Đức đã lâu, nhưng vẫn chưa hiểu rõ về các định nghĩa sau đây:

1- Vergütung:
Là tiền thù lao, thường được hiểu là sự cân nhắc tài chính cho công việc được thực hiện. Giống như tất cả các quyền và nghĩa vụ liên quan đến quan hệ lao động, số tiền thù lao cũng được xác định trong hợp đồng lao động.

Vergütung cũng được hiểu dưới dạng như Gehalt và Lohn

Vergütung còn có dạng như tiền thưởng, Bonus (eine leistungsorientierte Vergütung), tiền hỗ trợ và được tính theo Tafif của công ty và các nhóm hưởng lương theo một số quy định về tài chính mà các công ty đó làm theo.

2- Gehalt:
Mức lương: Số tiền cố định luôn giống nhau, bất kể bạn làm việc bao nhiêu và trong bao lâu (lương hàng tháng).

3- Lohn:
Tiền lương: Được tính dựa trên số giờ làm việc thực tế (tiền lương theo giờ). Làm nhiều thì lương cao, làm ít thì lương cũng thấp.

4- Ausbildungsvergütung:
Nếu như bạn là người học việc, bạn sẽ nhận được tiền hỗ trợ hàng tháng giống nhau và số tiền sẽ được tăng hàng năm theo thỏa thuận với cơ sở đào tạo.

Cùng một nghề được đào tạo, nhưng Ausbildungsvergütung có thể khác nhau tùy theo:
_ cơ sở đào tạo lớn như thế nào?
- Nơi đào tạo ở bang nào trên lãnh thổ Đức
- Tarifvertrag từng ngành nghề và từng bang.

Vậy Tarifvertrag là gì?
Là một thỏa thuận được ký kết giữa hiệp hội của người sử dụng lao động và hiệp hội của người lao động và bao gồm những nội dung sau:
- Lohn, Gehalt und Ausbildungsvergütung
- Arbeitszeiten
- Sonderzahlungen (Bsp.: Urlaubs- & Weihnachtsgeld)
- Zahlung von Zulagen und Zuschlägen (Bsp.: Arbeit an Wochenenden, Überstunden)
- Urlaubstage

Có những loại Tarif nào?
Ở nước Đức có hơn 80.000 Tafif khác nhau.
1- Thỏa thuận của tập đoàn theo các ngành: Còn được gọi là thỏa thuận theo khu vực hoặc thỏa thuận tập thể hiệp hội, áp dụng cho tất cả các công ty trong một ngành cụ thể. (ví dụ: thỏa ước tập thể trong ngành hóa chất, thỏa ước tập thể trong ngành luyện kim).

2- Các ngành Dịch vụ công cộng: Có nhiều thỏa ước trong các hiệp hội cho người lao động trong dịch vụ công. Được sử dụng nhiều nhất là TVöD . Ngoài ra còn có thỏa thuận hay gọi là hiệp ước trong lĩnh vực này ở các bang liên bang gọi là TV-L..

3- Hiệp ước hay thỏa thuận nội bộ: Các công ty lớn hoặc tập đoàn nói riêng thường có thỏa ước tập thể của riêng họ. Đây được gọi là thỏa ước tập thể của công ty hoặc gia đình.

Những ai phải tuân thủ theo các thỏa thuận Tarif này?

Cả hai bên: Bên sử dụng lao động và bên người lao động đều phải chấp hành những Thỏa thuận Tarif đã được ghi trong hợp đồng lao động.
Ở đây là : Người lao động là thành viên của công đoàn và các công ty là thành viên của hiệp hội người sử dụng lao động

Ví dụ: Nếu công ty của bạn bị ràng buộc bởi thỏa thuận của tập đoàn IG Metall, bạn là người lao động, phải là thành viên của IG Metall để được hưởng lợi từ thỏa thuận của tập đoàn. Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp, nhân viên không phải là thành viên của công đoàn cũng nhận được các điều khoản của thỏa thuận thương lượng tập thể. Điều này có nghĩa là nhân viên không có tư cách thành viên không cảm thấy bị đối xử bất công (thỏa thuận rất bình đẳng).

Vài nét vậy thôi, đi sâu quá viết dài lại bị ném đá.

Bác nào muốn hiểu sâu hơn, xin một khóa học tớ giải thích nha.
Pham Cuong
Góc chia sẻ Nhiều bạn sống ở Đức đã lâu, nhưng vẫn chưa hiểu rõ về các định nghĩa sau đây: 1- Vergütung: Là tiền thù lao, thường được hiểu là sự cân nhắc tài chính cho công việc được thực hiện. Giống như tất cả các quyền và nghĩa vụ liên quan đến quan hệ lao động, số tiền thù lao cũng được xác định trong hợp đồng lao động. Vergütung cũng được hiểu dưới dạng như Gehalt và Lohn Vergütung còn có dạng như tiền thưởng, Bonus (eine leistungsorientierte Vergütung), tiền hỗ trợ và được tính theo Tafif của công ty và các nhóm hưởng lương theo một số quy định về tài chính mà các công ty đó làm theo. 2- Gehalt: Mức lương: Số tiền cố định luôn giống nhau, bất kể bạn làm việc bao nhiêu và trong bao lâu (lương hàng tháng). 3- Lohn: Tiền lương: Được tính dựa trên số giờ làm việc thực tế (tiền lương theo giờ). Làm nhiều thì lương cao, làm ít thì lương cũng thấp. 4- Ausbildungsvergütung: Nếu như bạn là người học việc, bạn sẽ nhận được tiền hỗ trợ hàng tháng giống nhau và số tiền sẽ được tăng hàng năm theo thỏa thuận với cơ sở đào tạo. Cùng một nghề được đào tạo, nhưng Ausbildungsvergütung có thể khác nhau tùy theo: _ cơ sở đào tạo lớn như thế nào? - Nơi đào tạo ở bang nào trên lãnh thổ Đức - Tarifvertrag từng ngành nghề và từng bang. Vậy Tarifvertrag là gì? Là một thỏa thuận được ký kết giữa hiệp hội của người sử dụng lao động và hiệp hội của người lao động và bao gồm những nội dung sau: - Lohn, Gehalt und Ausbildungsvergütung - Arbeitszeiten - Sonderzahlungen (Bsp.: Urlaubs- & Weihnachtsgeld) - Zahlung von Zulagen und Zuschlägen (Bsp.: Arbeit an Wochenenden, Überstunden) - Urlaubstage Có những loại Tarif nào? Ở nước Đức có hơn 80.000 Tafif khác nhau. 1- Thỏa thuận của tập đoàn theo các ngành: Còn được gọi là thỏa thuận theo khu vực hoặc thỏa thuận tập thể hiệp hội, áp dụng cho tất cả các công ty trong một ngành cụ thể. (ví dụ: thỏa ước tập thể trong ngành hóa chất, thỏa ước tập thể trong ngành luyện kim). 2- Các ngành Dịch vụ công cộng: Có nhiều thỏa ước trong các hiệp hội cho người lao động trong dịch vụ công. Được sử dụng nhiều nhất là TVöD . Ngoài ra còn có thỏa thuận hay gọi là hiệp ước trong lĩnh vực này ở các bang liên bang gọi là TV-L.. 3- Hiệp ước hay thỏa thuận nội bộ: Các công ty lớn hoặc tập đoàn nói riêng thường có thỏa ước tập thể của riêng họ. Đây được gọi là thỏa ước tập thể của công ty hoặc gia đình. Những ai phải tuân thủ theo các thỏa thuận Tarif này? Cả hai bên: Bên sử dụng lao động và bên người lao động đều phải chấp hành những Thỏa thuận Tarif đã được ghi trong hợp đồng lao động. Ở đây là : Người lao động là thành viên của công đoàn và các công ty là thành viên của hiệp hội người sử dụng lao động Ví dụ: Nếu công ty của bạn bị ràng buộc bởi thỏa thuận của tập đoàn IG Metall, bạn là người lao động, phải là thành viên của IG Metall để được hưởng lợi từ thỏa thuận của tập đoàn. Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp, nhân viên không phải là thành viên của công đoàn cũng nhận được các điều khoản của thỏa thuận thương lượng tập thể. Điều này có nghĩa là nhân viên không có tư cách thành viên không cảm thấy bị đối xử bất công (thỏa thuận rất bình đẳng). Vài nét vậy thôi, đi sâu quá viết dài lại bị ném đá. Bác nào muốn hiểu sâu hơn, xin một khóa học tớ giải thích nha. Pham Cuong
Like
6
2 Comments 0 Shares 1607 Views 0 Reviews